Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
94749

NQ Thông qua kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2021-2026

Ngày 10/08/2021 10:45:39

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

XÃ XUÂN GIANG

 
 

 


Số: 14/NQ-HĐND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 


Xuân Giang, ngày 30 tháng 7 năm 2021

 

NGHỊ QUYẾT

Về việc thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

5 năm giai đoạn 2021-2026

         

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN XÃ XUÂN GIANG

KHOÁ XX, KỲ HỌP THỨ HAI

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Nghị quyết đại hội Đảng bộ xã Xuân Giang khóa XXIV, nhiệm kỳ 2020-2025, về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng  - an ninh nhiệm kỳ 2020-2025;

Xem xét Tờ trình số 451/TTr-UBND ngày 24/7/2021 của UBND xã Xuân Giang về việc xin thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội xã Xuân Giang 5 năm giai đoạn 2021-2026; Báo cáo số 01/BC- BKTXH ngày 28/7/2021 của ban kinh tế - xã hội HĐND xã, ý kiến thảo luận của các vị đại biểu HĐND xã.

 

QUYẾT NGHỊ:

 

Điều 1. Thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội xã Xuân Giang 5 năm giai đoàn 2021-2026 với nội dụng cụ thể sau:

I. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

* Về kinh tế ( 11 chỉ tiêu)

1. Thu nhập bình quân đầu người/năm đến năm 2025 đạt 100 triệu đồng/người/năm;

2. Diện tích đất nông nghiệp được tích tụ, tập trung để phát triển kinh tế trang trại, sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao đến năm 2025 là 50 ha. Vùng rau,quả mô hình liên kết sản xuất 20 ha;

3. Sản lượng lương thực có hạt bình quân hàng năm: 3.800 tấn;

4. Diện tích, năng suất, sản lượng các cây trồng chủ yếu hàng năm:

- Cây Lúa: Diện tích duy trì 582 ha, năng suất bình quân 57 tạ/ha, giảm dần sang phát triển kinh tế trang trại.(diện tích lúa đến năm 2025 có 100 ha cánh đồng năng xuất, chất lượng hiệu quat cao, 40 ha sản xuất lúa giống);

- Cây Ngô: Diện tích 85 ha, năng suất bình quân 56 tạ/ha;

- Rau màu các loại: Diện tích 68 ha, năng suất bình quân 66 tạ/ha;

5. Tổng đàn gia súc, gia cầm năm 2025 đạt 123.000 con: Trong đó:

- Đàn trâu:            500 con;

- Đàn bò:              200 con;

- Đàn lợn:             8.000 con;

- Đàn gia cầm:      114.300 con.

6. Sản lượng nuôi trồng, khai thác thủy sản đến năm 2025 đạt 30 tấn/năm;

7. Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn đến năm 2025 đạt 22 doanh nghiệp;

8. Tỷ lệ tăng thu ngân sách bình quân hàng năm 15%;

9. Tỷ lệ thôn đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu đến năm 2025: 5/5 thôn, đạt 100%;

10. Xã đạt chuẩn Nông thôn mới nâng cao năm 2021; xã đạt kiểu mẫu vào năm 2025;

11. Tỷ lệ đường giao thông trên địa bàn được cứng hoá và đáp ứng tiêu chí nông thôn mới kiểu mẫu đến năm 2025: 100%;

* Về văn hoá xã hội ( 11 chỉ tiêu)

12. Tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm dưới 0,6%;

13. Tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2025 là 0%;

14. Tỷ lệ hộ cận nghèo đến năm 2025 dưới 5%;

15. Tỷ lệ hộ dân có nhà ở kiên cố theo tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng đến năm 2025 là 99%.

16. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế trên tổng dân số đến năm 2025 đạt 95%;

17. Tỷ lệ trẻ em dưới 6 tuổi được tiêm phòng hàng năm đạt 100%;

18. Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn gia đình văn hóa đến năm 2025 đạt 94%;

19. Tỷ lệ thôn, trường đạt tiêu chí kiểu mẫu theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh 100% (5 thôn, 3 trường);

20. Số thôn có Nhà văn hóa, khu thể thao đạt quy định 100%

21. Số người xuất khẩu lao động là: 50 lượt;

22. Số trường duy trì chuẩn Quốc gia là 3/3 trường.

* Về môi trường ( 2 chỉ tiêu)

23. Tỷ lệ dân số được sử dụng nước hợp vệ sinh hàng năm 100%. Trong đó tỷ lệ dân số được dùng nước sạch 90%;

24. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý hàng năm đạt 100%;

* Về an ninh trật tự (1 chỉ tiêu)

25. Tỷ lệ khu dân cư đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự hàng năm đạt 100%;

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU.

1. Phát huy lợi thế thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển

1.1 Về sản xuất nông nghiệp:

- Tiếp tục thực hiện đề án tái cơ cấu nghành nông nghiệp, tạo bước đột phá trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng và phát triển kinh tế trang trại, quy hoạch chuyển đổi đất trồng lúa kém hiệu quả sang phát triển kinh tế trang trại và cây trồng có giá trị kinh tế cao. Tăng cường vai trò quản lý nhà nước, đôn đốc kiểm tra nhằm đảm bảo vệ sinh ATTP.

Hoàn thành hệ thống giao thông, thủy lợi nội đồng theo hướng chuẩn hóa. Tích cực ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đưa cơ giới hoá đồng bộ vào sản xuất đạt tiêu chuẩn nong thôn mới kiểu mẫu.

Nâng cao chất lượng hoạt động của Ban chỉ đạo sản xuất, Hợp tác xã nông nghiệp thực hiện tốt các khâu dịch vụ và công tác khuyến nông. Từng bước mở rộng kinh doanh giống, vật tư nông nghiệp, sản xuất mạ khay, máy cấy phục vụ nhân dân địa phương. Thành lập hội trang trại- làm vườn góp phần tạo sự đột phá trong chuyển dịch cơ cấu cây trồng và phát triển kinh tế.

- Tiếp tục làm tốt công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm. Nâng cao trình độ chăn nuôi trong nhân dân, khuyến khích các hộ chăn nuôi trang trại, gia trại theo hướng tập trung gắn với đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường. Khai thác triệt để các vùng mặt nước để nuôi trồng thủy sản, kết hợp trồng lúa và các loại thủy cầm.

1.2. Phát triển Tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ - thương mại, ngành nghề nông thôn:

Đẩy mạnh phát triển ngành nghề, khuyến khích các hộ dọc hai bên đường trung tâm và đường 3/2, tạo điều kiện hành lang phá lý cho các hộ kinh doanh. Tăng cường giao lưu hàng hóa với các xã và thị trấn lân cận đưa Xuân Giang trở thành địa bàn kinh tế mở. Khai thác hiệu quả hoạt động của chợ Rạng. Tăng cường hoạt động tuyền truyền, phát huy lợi thể di tích lịch sử, thúc đẩy du lịch tâm linh tại khu di tích lăng mộ Vua Lê Dụ Tông, kết nối với tua du lịch của huyện, của tỉnh.

1.3. Nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động tài chính:

Tập trung chỉ đại thu ngân sách nhà nước đảm bảo thu đúng, thu đủ, phấn đấu tăng thu ngân sách nhà nước hàng năm (không tính thu từ cấp quyền sử dụng đất), vượt dự toán huyện giao từ 15% trở lên. Khai thác triệt để các nguồn thu tại địa phương, có giải pháp tăng thu đồng thời nuôi dưỡng nguồn thu lâu dài, hoàn thành các chỉ tiêu thu cấp trên giao, kết hợp huy động nguồn vốn nhân dân đóng góp theo pháp lệnh dân chủ để thực hiện xây dựng các công trình phúc lợi tại địa phương.

Phối hợp chặt chẽ với các Ngân hàng tạo điều kiện cho nhân dân vay vốn để sản xuất kinh doanh xóa đói giảm nghèo, đầu tư phát triển.

1.4. Công tác quản lý đất đai và bảo vệ tài nguyên môi trường.

Thực hiện tốt công tác quản lý đất đai theo quy hoạch, kế hoạch được duyệt; tập trung cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân. Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng phục vụ các công trình, dự án và tạo quỹ đất sạch cho thu hút đầu tư. Đấu mối hoàn thành 100% việc cấp quyền sử dụng đất ở cho các hộ dân đủ điều kiện. Tiếp tục chỉ đạo xây dựng môi trường nông thôn xanh- sạch - đẹp, đảm bảo môi trường theo tiêu trí xã nông thôn mới kiểu mẫu.

2. Hoạt động văn hóa- xã hội

2.1. Văn hóa – tuyên truyền – thể dục thể thao.

Thực hiện tốt và phát huy hiệu quả của công tác thông tin, tuyên truyền. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của đài truyền thanh, làm tốt công tác thông tin tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước, nhiệm vụ chính trị của địa phương, đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa gắn với xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu. Tiếp tục chỉ đạo, hỗ trợ các thôn nâng cấp, xây mới nhà văn hóa, khu thể thao đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn Hóa Thể Thao và Du lịch.

2.2.Về giáo dục đào tạo.

Quan tâm đầu tư cho công tác giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục làm nền tảng cho phát triển lâu dài. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 29– NQ/TW về việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Nâng cao chất lượng trường chuẩn quốc gia cả 3 cấp học. Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục, nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng, hội Khuyến học.

2.3. Về y tế.

Tiếp tục nâng cao chất lượng y tế, dân số, làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân. Nâng cao chất lượng hoạt động của trạm y tế và công tác phòng bệnh, tăng cường công tác bảo vệ, giữ gìn vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, không để phát sinh dịch bệnh. Thực hiện tốt chính sách dân số KHHGĐ, phấn đấu tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân đến năm 2025 đạt 95% trở lên. quan tâm chăm sóc bảo vệ bà mẹ, trẻ em, người già.

2.4. Thực hiện chính sách xã hội.

Triển khai thực hiện tốt các chế độ của Nhà nước đối với các gia đình chính sách, người có công, các đối tượng bảo trợ xã hội, quan tâm chế độ con người, tích cực xây dựng ủng hộ quỹ vì người nghèo, quỹ đền ơn đáp nghĩa. Thực hiện tốt chương trình xóa đói giảm ngèo, tiếp tục giảm nghèo bền vững. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động. Phấn đấu năm 2025, tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo đạt 83%, giải quyết việc làm cho trên 500 người, xuất khẩu lao động mỗi năm đạt 10 người trở lên.

Tuyên truyền nhân dân mua BHXH tự nguyện để đảm bảo chất lượng cuộc sống trước mắt cũng như lâu dài, phấn đấu năm 2025 có 5 đến 7% số người tham gia mua BHXH tự nguyện. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách an sinh xã hội đảm bảo đúng đối tượng. Tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia BHYT, phấn đấy đến năm 2025 đạt 95% số người dân tham gia BHYT.

2.5. Nâng cao chất lượng hoạt động của các làng văn hóa.

Các làng văn hóa tập trung nâng cao chất lượng hoạt động, nhất là quan tâm đến các hoạt động của Ban quản lý, khôi phục văn hóa truyền thống của mỗi làng, tăng cường công tác tuyên truyền để nhân dân trong làng thực hiện tốt các chủ chương, Nghị quyết của Đảng, pháp luật Nhà nước, các quy định của địa phương, các hương ước, quy ước của làng. Duy trì và phát huy danh hiệu Làng văn hóa cấp huyện.

3. Đảm bảo quốc phòng- an ninh, thanh tra-tư pháp:

Tập trung lãnh đạo của Cấp ủy Đảng, chính quyền bảo đảm ANCT, Trật tự ATXH, hoàn thành nhiệm vụ quân sự, quốc phòng hàng năm. Xây dựng cơ sở vững mạnh an toàn làm chủ sẵn sàng chiến đấu, tích cực giáo dục nhiệm vụ, nhận thức về quốc phòng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên đủ quân số, chất lượng đảm bảo sẵn sàng hoàn thành các nhiệm vụ, thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội, hoàn thành chỉ tiêu khám tuyển quân hàng năm và các nhiệm vụ khác.

Thường xuyên làm tốt công tác nắm bắt tình hình chính trị tư tưởng, nâng cao cảnh giác của cán bộ, đảng viên và nhân dân về âm mưu diễn biến hòa bình, phá hoại của kẻ địch, nâng cao chất lượng công an xã, chất lượng hoạt động của tổ bảo vệ ANTT thôn, tổ ANXH, thực hiện tốt phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, bảo đảm an toàn giao thông, không để các tệ nạn xã hội phát sinh, giải quyết kịp thời các đơn thư, kiến nghị của nhân dân, giữ vững ổn định chính trị, giữ vững thế trận lòng dân.

Thường xuyên củng cố, kiện toàn, bổ xung đủ số lượng đảm bảo chất lượng thanh tra nhân dân, duy trì và tổ chức hoạt động đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Hàng năm tổ chức tốt việc tuyên truyên truyền phổ biến pháp luật ,tổ chức tốt việc tiếp nhận và giải quyết đơn thư của công dân, không để kéo dài và có đơn thư vượt cấp.

4. Công tác chỉ đạo, điều hành

Tổ chức thực hiện nghiêm Quy chế làm việc, thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu và cán bộ, công chức trong thực thi công vụ. Xác định rõ các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm gắn với phân công nhiệm vụ cụ thể, đảm bảo thực hiện thắng lợi các mục tiêu về phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2020- 2025. Tập trung dồn sức chỉ đạo các lĩnh vực quan trọng như: Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải phóng mặt bằng, thu hút các nguồn đầu tư, xây dựng cơ bản; quản lý đất đai, bảo vệ môi trường, thực hiệc các chính sách an sinh xã hội; công tác phòng, chống tội phạm, đảm bảo an toàn giao thông, xây dựng thành công xã nông thôn mới nâng cao, nâng thôn mới kiểu mẫu theo kế hoạch... Tăng cường cải cách thủ tục hành chính; tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc tồn đọng, kéo dài và mới phát sinh ngay từ cơ sở, giữ vững ổn định tình hình cơ sở.

Điều 2. Hội đồng nhân dân xã, giao cho UBND xã xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cụ thể đến từng chỉ tiêu, tổ chức thực hiện theo kế hoạch đã đề ra đạt kết quả cao nhất.

Điều 3. Nghị quyết này đã được HĐND xã Xuân Giang khóa XX, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 30/7/2021 và có hiệu lực kể từ ngày HĐND xã  ký và ban hành./.

          

Nơi nhận:

- Như Điều 3;

- TT. HĐND, UBND huyện (B/c);

- TT. Đảng ủy xã (B/c);

- Đại biểu HĐND xã khóa XX;

- MTTQ, các tổ chức đoàn thể cấp xã;

- Lưu VT+HSKH.

TM. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

 (Đã ký)

Lê Văn Chế 

 

 

 

  

NQ Thông qua kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2021-2026

Đăng lúc: 10/08/2021 10:45:39 (GMT+7)

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

XÃ XUÂN GIANG

 
 

 


Số: 14/NQ-HĐND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 


Xuân Giang, ngày 30 tháng 7 năm 2021

 

NGHỊ QUYẾT

Về việc thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

5 năm giai đoạn 2021-2026

         

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN XÃ XUÂN GIANG

KHOÁ XX, KỲ HỌP THỨ HAI

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Nghị quyết đại hội Đảng bộ xã Xuân Giang khóa XXIV, nhiệm kỳ 2020-2025, về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng  - an ninh nhiệm kỳ 2020-2025;

Xem xét Tờ trình số 451/TTr-UBND ngày 24/7/2021 của UBND xã Xuân Giang về việc xin thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội xã Xuân Giang 5 năm giai đoạn 2021-2026; Báo cáo số 01/BC- BKTXH ngày 28/7/2021 của ban kinh tế - xã hội HĐND xã, ý kiến thảo luận của các vị đại biểu HĐND xã.

 

QUYẾT NGHỊ:

 

Điều 1. Thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội xã Xuân Giang 5 năm giai đoàn 2021-2026 với nội dụng cụ thể sau:

I. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

* Về kinh tế ( 11 chỉ tiêu)

1. Thu nhập bình quân đầu người/năm đến năm 2025 đạt 100 triệu đồng/người/năm;

2. Diện tích đất nông nghiệp được tích tụ, tập trung để phát triển kinh tế trang trại, sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao đến năm 2025 là 50 ha. Vùng rau,quả mô hình liên kết sản xuất 20 ha;

3. Sản lượng lương thực có hạt bình quân hàng năm: 3.800 tấn;

4. Diện tích, năng suất, sản lượng các cây trồng chủ yếu hàng năm:

- Cây Lúa: Diện tích duy trì 582 ha, năng suất bình quân 57 tạ/ha, giảm dần sang phát triển kinh tế trang trại.(diện tích lúa đến năm 2025 có 100 ha cánh đồng năng xuất, chất lượng hiệu quat cao, 40 ha sản xuất lúa giống);

- Cây Ngô: Diện tích 85 ha, năng suất bình quân 56 tạ/ha;

- Rau màu các loại: Diện tích 68 ha, năng suất bình quân 66 tạ/ha;

5. Tổng đàn gia súc, gia cầm năm 2025 đạt 123.000 con: Trong đó:

- Đàn trâu:            500 con;

- Đàn bò:              200 con;

- Đàn lợn:             8.000 con;

- Đàn gia cầm:      114.300 con.

6. Sản lượng nuôi trồng, khai thác thủy sản đến năm 2025 đạt 30 tấn/năm;

7. Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn đến năm 2025 đạt 22 doanh nghiệp;

8. Tỷ lệ tăng thu ngân sách bình quân hàng năm 15%;

9. Tỷ lệ thôn đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu đến năm 2025: 5/5 thôn, đạt 100%;

10. Xã đạt chuẩn Nông thôn mới nâng cao năm 2021; xã đạt kiểu mẫu vào năm 2025;

11. Tỷ lệ đường giao thông trên địa bàn được cứng hoá và đáp ứng tiêu chí nông thôn mới kiểu mẫu đến năm 2025: 100%;

* Về văn hoá xã hội ( 11 chỉ tiêu)

12. Tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm dưới 0,6%;

13. Tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2025 là 0%;

14. Tỷ lệ hộ cận nghèo đến năm 2025 dưới 5%;

15. Tỷ lệ hộ dân có nhà ở kiên cố theo tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng đến năm 2025 là 99%.

16. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế trên tổng dân số đến năm 2025 đạt 95%;

17. Tỷ lệ trẻ em dưới 6 tuổi được tiêm phòng hàng năm đạt 100%;

18. Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn gia đình văn hóa đến năm 2025 đạt 94%;

19. Tỷ lệ thôn, trường đạt tiêu chí kiểu mẫu theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh 100% (5 thôn, 3 trường);

20. Số thôn có Nhà văn hóa, khu thể thao đạt quy định 100%

21. Số người xuất khẩu lao động là: 50 lượt;

22. Số trường duy trì chuẩn Quốc gia là 3/3 trường.

* Về môi trường ( 2 chỉ tiêu)

23. Tỷ lệ dân số được sử dụng nước hợp vệ sinh hàng năm 100%. Trong đó tỷ lệ dân số được dùng nước sạch 90%;

24. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý hàng năm đạt 100%;

* Về an ninh trật tự (1 chỉ tiêu)

25. Tỷ lệ khu dân cư đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự hàng năm đạt 100%;

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU.

1. Phát huy lợi thế thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển

1.1 Về sản xuất nông nghiệp:

- Tiếp tục thực hiện đề án tái cơ cấu nghành nông nghiệp, tạo bước đột phá trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng và phát triển kinh tế trang trại, quy hoạch chuyển đổi đất trồng lúa kém hiệu quả sang phát triển kinh tế trang trại và cây trồng có giá trị kinh tế cao. Tăng cường vai trò quản lý nhà nước, đôn đốc kiểm tra nhằm đảm bảo vệ sinh ATTP.

Hoàn thành hệ thống giao thông, thủy lợi nội đồng theo hướng chuẩn hóa. Tích cực ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đưa cơ giới hoá đồng bộ vào sản xuất đạt tiêu chuẩn nong thôn mới kiểu mẫu.

Nâng cao chất lượng hoạt động của Ban chỉ đạo sản xuất, Hợp tác xã nông nghiệp thực hiện tốt các khâu dịch vụ và công tác khuyến nông. Từng bước mở rộng kinh doanh giống, vật tư nông nghiệp, sản xuất mạ khay, máy cấy phục vụ nhân dân địa phương. Thành lập hội trang trại- làm vườn góp phần tạo sự đột phá trong chuyển dịch cơ cấu cây trồng và phát triển kinh tế.

- Tiếp tục làm tốt công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm. Nâng cao trình độ chăn nuôi trong nhân dân, khuyến khích các hộ chăn nuôi trang trại, gia trại theo hướng tập trung gắn với đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường. Khai thác triệt để các vùng mặt nước để nuôi trồng thủy sản, kết hợp trồng lúa và các loại thủy cầm.

1.2. Phát triển Tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ - thương mại, ngành nghề nông thôn:

Đẩy mạnh phát triển ngành nghề, khuyến khích các hộ dọc hai bên đường trung tâm và đường 3/2, tạo điều kiện hành lang phá lý cho các hộ kinh doanh. Tăng cường giao lưu hàng hóa với các xã và thị trấn lân cận đưa Xuân Giang trở thành địa bàn kinh tế mở. Khai thác hiệu quả hoạt động của chợ Rạng. Tăng cường hoạt động tuyền truyền, phát huy lợi thể di tích lịch sử, thúc đẩy du lịch tâm linh tại khu di tích lăng mộ Vua Lê Dụ Tông, kết nối với tua du lịch của huyện, của tỉnh.

1.3. Nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động tài chính:

Tập trung chỉ đại thu ngân sách nhà nước đảm bảo thu đúng, thu đủ, phấn đấu tăng thu ngân sách nhà nước hàng năm (không tính thu từ cấp quyền sử dụng đất), vượt dự toán huyện giao từ 15% trở lên. Khai thác triệt để các nguồn thu tại địa phương, có giải pháp tăng thu đồng thời nuôi dưỡng nguồn thu lâu dài, hoàn thành các chỉ tiêu thu cấp trên giao, kết hợp huy động nguồn vốn nhân dân đóng góp theo pháp lệnh dân chủ để thực hiện xây dựng các công trình phúc lợi tại địa phương.

Phối hợp chặt chẽ với các Ngân hàng tạo điều kiện cho nhân dân vay vốn để sản xuất kinh doanh xóa đói giảm nghèo, đầu tư phát triển.

1.4. Công tác quản lý đất đai và bảo vệ tài nguyên môi trường.

Thực hiện tốt công tác quản lý đất đai theo quy hoạch, kế hoạch được duyệt; tập trung cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân. Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng phục vụ các công trình, dự án và tạo quỹ đất sạch cho thu hút đầu tư. Đấu mối hoàn thành 100% việc cấp quyền sử dụng đất ở cho các hộ dân đủ điều kiện. Tiếp tục chỉ đạo xây dựng môi trường nông thôn xanh- sạch - đẹp, đảm bảo môi trường theo tiêu trí xã nông thôn mới kiểu mẫu.

2. Hoạt động văn hóa- xã hội

2.1. Văn hóa – tuyên truyền – thể dục thể thao.

Thực hiện tốt và phát huy hiệu quả của công tác thông tin, tuyên truyền. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của đài truyền thanh, làm tốt công tác thông tin tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước, nhiệm vụ chính trị của địa phương, đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa gắn với xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu. Tiếp tục chỉ đạo, hỗ trợ các thôn nâng cấp, xây mới nhà văn hóa, khu thể thao đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn Hóa Thể Thao và Du lịch.

2.2.Về giáo dục đào tạo.

Quan tâm đầu tư cho công tác giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục làm nền tảng cho phát triển lâu dài. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 29– NQ/TW về việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Nâng cao chất lượng trường chuẩn quốc gia cả 3 cấp học. Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục, nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng, hội Khuyến học.

2.3. Về y tế.

Tiếp tục nâng cao chất lượng y tế, dân số, làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân. Nâng cao chất lượng hoạt động của trạm y tế và công tác phòng bệnh, tăng cường công tác bảo vệ, giữ gìn vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, không để phát sinh dịch bệnh. Thực hiện tốt chính sách dân số KHHGĐ, phấn đấu tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân đến năm 2025 đạt 95% trở lên. quan tâm chăm sóc bảo vệ bà mẹ, trẻ em, người già.

2.4. Thực hiện chính sách xã hội.

Triển khai thực hiện tốt các chế độ của Nhà nước đối với các gia đình chính sách, người có công, các đối tượng bảo trợ xã hội, quan tâm chế độ con người, tích cực xây dựng ủng hộ quỹ vì người nghèo, quỹ đền ơn đáp nghĩa. Thực hiện tốt chương trình xóa đói giảm ngèo, tiếp tục giảm nghèo bền vững. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động. Phấn đấu năm 2025, tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo đạt 83%, giải quyết việc làm cho trên 500 người, xuất khẩu lao động mỗi năm đạt 10 người trở lên.

Tuyên truyền nhân dân mua BHXH tự nguyện để đảm bảo chất lượng cuộc sống trước mắt cũng như lâu dài, phấn đấu năm 2025 có 5 đến 7% số người tham gia mua BHXH tự nguyện. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách an sinh xã hội đảm bảo đúng đối tượng. Tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia BHYT, phấn đấy đến năm 2025 đạt 95% số người dân tham gia BHYT.

2.5. Nâng cao chất lượng hoạt động của các làng văn hóa.

Các làng văn hóa tập trung nâng cao chất lượng hoạt động, nhất là quan tâm đến các hoạt động của Ban quản lý, khôi phục văn hóa truyền thống của mỗi làng, tăng cường công tác tuyên truyền để nhân dân trong làng thực hiện tốt các chủ chương, Nghị quyết của Đảng, pháp luật Nhà nước, các quy định của địa phương, các hương ước, quy ước của làng. Duy trì và phát huy danh hiệu Làng văn hóa cấp huyện.

3. Đảm bảo quốc phòng- an ninh, thanh tra-tư pháp:

Tập trung lãnh đạo của Cấp ủy Đảng, chính quyền bảo đảm ANCT, Trật tự ATXH, hoàn thành nhiệm vụ quân sự, quốc phòng hàng năm. Xây dựng cơ sở vững mạnh an toàn làm chủ sẵn sàng chiến đấu, tích cực giáo dục nhiệm vụ, nhận thức về quốc phòng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên đủ quân số, chất lượng đảm bảo sẵn sàng hoàn thành các nhiệm vụ, thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội, hoàn thành chỉ tiêu khám tuyển quân hàng năm và các nhiệm vụ khác.

Thường xuyên làm tốt công tác nắm bắt tình hình chính trị tư tưởng, nâng cao cảnh giác của cán bộ, đảng viên và nhân dân về âm mưu diễn biến hòa bình, phá hoại của kẻ địch, nâng cao chất lượng công an xã, chất lượng hoạt động của tổ bảo vệ ANTT thôn, tổ ANXH, thực hiện tốt phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, bảo đảm an toàn giao thông, không để các tệ nạn xã hội phát sinh, giải quyết kịp thời các đơn thư, kiến nghị của nhân dân, giữ vững ổn định chính trị, giữ vững thế trận lòng dân.

Thường xuyên củng cố, kiện toàn, bổ xung đủ số lượng đảm bảo chất lượng thanh tra nhân dân, duy trì và tổ chức hoạt động đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Hàng năm tổ chức tốt việc tuyên truyên truyền phổ biến pháp luật ,tổ chức tốt việc tiếp nhận và giải quyết đơn thư của công dân, không để kéo dài và có đơn thư vượt cấp.

4. Công tác chỉ đạo, điều hành

Tổ chức thực hiện nghiêm Quy chế làm việc, thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu và cán bộ, công chức trong thực thi công vụ. Xác định rõ các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm gắn với phân công nhiệm vụ cụ thể, đảm bảo thực hiện thắng lợi các mục tiêu về phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2020- 2025. Tập trung dồn sức chỉ đạo các lĩnh vực quan trọng như: Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải phóng mặt bằng, thu hút các nguồn đầu tư, xây dựng cơ bản; quản lý đất đai, bảo vệ môi trường, thực hiệc các chính sách an sinh xã hội; công tác phòng, chống tội phạm, đảm bảo an toàn giao thông, xây dựng thành công xã nông thôn mới nâng cao, nâng thôn mới kiểu mẫu theo kế hoạch... Tăng cường cải cách thủ tục hành chính; tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc tồn đọng, kéo dài và mới phát sinh ngay từ cơ sở, giữ vững ổn định tình hình cơ sở.

Điều 2. Hội đồng nhân dân xã, giao cho UBND xã xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cụ thể đến từng chỉ tiêu, tổ chức thực hiện theo kế hoạch đã đề ra đạt kết quả cao nhất.

Điều 3. Nghị quyết này đã được HĐND xã Xuân Giang khóa XX, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 30/7/2021 và có hiệu lực kể từ ngày HĐND xã  ký và ban hành./.

          

Nơi nhận:

- Như Điều 3;

- TT. HĐND, UBND huyện (B/c);

- TT. Đảng ủy xã (B/c);

- Đại biểu HĐND xã khóa XX;

- MTTQ, các tổ chức đoàn thể cấp xã;

- Lưu VT+HSKH.

TM. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

 (Đã ký)

Lê Văn Chế 

 

 

 

  
0 bình luận
(Bấm vào đây để nhận mã)

Công khai giải quyết TTHC

Địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về giải quyết TTHC
Địa chỉ: Thôn 2, Xã Xuân Giang, Huyện Thọ Xuân
SĐT: 0237 3531 578
Email: vpubndxaxuangiang@gmail.com