Tuyên truyền phương thức khai thác, sử dụng thông tin thay cho việc xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú
Ngày 21/12/2022, Chính phủ ban hành Nghị định số 104/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.
1. Công dân có thể sử dụng thẻ căn cước công dân gắn chíp điện tử là
giấy tờ pháp lý chứng minh thông tin về cá nhân, nơi thường trú khi thực
hiện thủ tục hành chính, giao dịch dân sự
Cơ sở pháp lý: Theo quy định tại Điều 3 và Điều 20 Luật Căn cước công
dân, căn cước công dân thể hiện thông tin cơ bản về lai lịch, nhận dạng của công
dân; Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá
trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các
giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam; Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công
dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm
giấy tờ khác chứng nhận các thông tin cá nhân, nơi thường trú.
Giải pháp:
(1) Đối với công dân: thực hiện thủ tục để được cấp thẻ Căn cước công
dân. Như vậy, người dân có thể sử dụng thẻ căn cước công dân gắn chíp là một
loại giấy tờ pháp lý chứng minh thông tin cá nhân, nơi thường trú khi thực hiện
thủ tục hành chính, dịch vụ công.
(2) Đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết
hồ sơ thủ tục hành chính: không được yêu cầu công dân xuất trình thêm các giấy
tờ khác chứng nhận các thông tin đã có trên thẻ căn cước công dân gắn chíp khi
tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính. Các thông tin trên mặt thẻ Căn cước
công dân, gồm: Số Căn cước công dân (chính là số định danh cá nhân); Ảnh
chân dung; Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính;
Quốc tịch; Quê quán; Nơi thường trú; Ngày, tháng, năm hết hạn; Đặc điểm nhân
dạng; Vân tay; Ngày, tháng, năm cấp thẻ; Họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ
ký của người cấp thẻ.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thiết bị đầu đọc mã QRcode
trên thẻ Căn cước công dân đã được kết nối trực tuyến với Cơ sở dữ liệu 5
quốc gia về dân cư để khai thác, sử dụng thông tin về cư trú khi giải quyết
thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.
Cơ sở pháp lý:
(1) Điều 3 Thông tư số 06/2021/TT-BCA ngày 23/01/2021 của Bộ Công
an quy định về mẫu thẻ CCCC: a) Mặt trước thẻ CCCD gồm các thông tin: ...;
mã QR; b) mặt sau thẻ CCCD gồm các thông tin sau: ....; chíp điện tử.
(2) Theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 14 Nghị định số
104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy
khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công thì cơ quan có thẩm
quyền, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận,
giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công phải khai thác, sử dụng
thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bằng
hình thức sử dụng thiết bị đầu đọc mã QRCode trên thẻ Căn cước công dân gắn
chíp điện tử để ghi nhận và lưu trữ thông tin công dân trong hồ sơ thủ tục hành
chính.
Giải pháp:
Đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết hồ
sơ thủ tục hành chính: khi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp
dịch vụ công cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân
được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ
công sử dụng thiết bị đọc mã QRcode trên thẻ căn cước công dân (theo tiêu
chuẩn do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành tại Quyết định số
46/QĐTTDT ngày 18/01/2022 ban hành hướng dẫn yêu cầu kỹ thuật cơ bản đối
với thiết bị đọc mã QRCode) để ghi nhận và lưu trữ thông tin công dân được
hiển thị trên thiết bị trong hồ sơ thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh, không được yêu cầu công dân xuất
trình thêm các giấy tờ khác chứng nhận các thông tin đã có trên thẻ căn cước
công dân gắn chíp khi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính. Các thông tin
trong mã QRCode được hiển thị trên thiết bị đọc mã QRCode gồm: Số CCCD;
số CMND 9 số; Họ và tên; Ngày sinh; Giới tính; Nơi thường trú; Ngày cấp
CCCD.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thiết bị đầu đọc chíp trên thẻ Căn
cước công dân đã được kết nối trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư để khai thác, sử dụng thông tin về cư trú khi giải quyết thủ tục hành
chính, cung cấp dịch vụ công.
Cơ sở pháp lý:
(1) Điều 3 Thông tư số 06/2021/TT-BCA ngày 23/01/2021 của Bộ Công
an quy định về mẫu thẻ CCCC: a) Mặt trước thẻ CCCD gồm các thông tin: ...;
mã QR; b) mặt sau thẻ CCCD gồm các thông tin sau: ....; chíp điện tử.
(2) Theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 14 Nghị định số
104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy
khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công thì cơ quan có thẩm
quyền, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận,
giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công phải khai thác, sử dụng
thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bằng
hình thức sử dụng thiết bị đầu đọc chíp trên thẻ Căn cước công dân gắn chíp
điện tử để ghi nhận và lưu trữ thông tin công dân trong hồ sơ thủ tục hành chính.
Giải pháp:
Đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết hồ
sơ thủ tục hành chính: khi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp
dịch vụ công cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân
được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ
công sử dụng thiết bị đọc chíp trên thẻ căn cước công dân (theo tiêu chuẩn
ICAO) để ghi nhận và lưu trữ thông tin công dân được hiển thị trên thiết bị trong
hồ sơ thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính
cấp bộ, cấp tỉnh, không được yêu cầu công dân xuất trình thêm các giấy tờ khác
chứng nhận các thông tin đã có trên thẻ căn cước công dân gắn chíp khi tiếp
nhận, giải quyết thủ tục hành chính. Các thông tin trong chíp điện tử được hiển
thị trên thiết bị đọc chíp gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm
sinh; Giới tính; Quê quán; Dân tộc; Tôn giáo; Quốc tịch; Nơi thường trú; Họ,
chữ đệm và tên của cha, mẹ, vợ hoặc chồng; Số chứng minh đã được cấp; Ngày
cấp; Ngày hết hạn (của thẻ CCCD); Đặc điểm nhận dạng; Ảnh chân dung; Trích
chọn vân tay; Số thẻ Căn cước công dân (số định danh cá nhân).
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tra cứu, khai thác thông tin cá nhân qua
chức năng của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp
tỉnh đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc qua Cổng
dịch vụ công quốc gia để khai thác, sử dụng thông tin về cư trú khi giải
quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.
Cơ sở pháp lý:
(1) Theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 37/2021/NĐ-CP ngày
29/3/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định
137/2015/NĐCP ngày 31/12/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật 7 Căn cước công dân thì Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ
sở dữ liệu chuyên ngành được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư để phục vụ công tác quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao thông qua việc kết nối, chia sẻ thông tin trên Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư, cổng dịch vụ công quốc gia, cổng dịch vụ công Bộ Công an,
Hệ thống thông tin một cửa cấp tỉnh hoặc khai thác bằng văn bản; Công dân
khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bằng văn
bản yêu cầu cung cấp thông tin hoặc thông qua dịch vụ nhắn tin, cổng dịch vụ
công quốc gia, cổng dịch vụ công Bộ Công an.
(2) Theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 14 Nghị định số
104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy
khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công thì cơ quan có thẩm
quyền, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận,
giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công phải tra cứu, khai thác
thông tin cá nhân qua chức năng của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính cấp bộ, cấp tỉnh đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc
qua Cổng dịch vụ công quốc gia để giải quyết thủ tục hành chính.
Giải pháp:
- Đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết
hồ sơ thủ tục hành chính: khi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cơ quan
có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm
thực hiện tra cứu, khai thác thông tin của người nộp hồ sơ qua chức năng của Hệ
thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh đã được kết nối
với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
- Đối với công dân: Trường hợp Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính chưa kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, thì yêu cầu công
dân tra cứu, khai thác thông tin cá nhân của mình qua cổng dịch vụ công quốc
gia để ghi nhận và lưu trữ thông tin về cư trú trong hồ sơ thủ tục hành chính.
Công dân tra cứu, khai thác thông tin cá nhân của mình theo các bước sau:
+ Bước 1: Công dân truy cập Cổng dịch vụ công theo địa chỉ:
https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn
+ Bước 2: Đăng nhập tài khoản/ mật khẩu truy cập (sử dụng tài khoản
Cổng DVC quốc gia); xác thực nhập mã OTP được hệ thống gửi về điện thoại.
Bước 3: Tại trang chủ, truy cập vào chức năng Thông tin công dân và nhập
các thông tin theo yêu cầu: Họ và tên, số định danh cá nhân, ngày sinh, số điện
thoại, mã xác nhận. Sau đó, nhấn Tìm kiếm. 8 Thông tin cơ bản công dân sẽ
hiện thị trên màn hình gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm
sinh; Giới tính; Nơi đăng ký khai sinh; Quê quán; Nơi thường trú; Số định danh
cá nhân; Số chứng minh nhân dân.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể tra cứu thông tin cá nhân thông
qua tài khoản định danh điện tử của công dân được hiển thị trong ứng
dụng VNeID để sử dụng thông tin về cư trú khi thực hiện thủ tục hành
chính, cung cấp dịch vụ công
Cơ sở pháp lý:
Theo quy định tại khoản 5 Điều 13 Nghị định số 59/2022/NĐ-CP ngày
05/9/2022 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử quy định
việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 có giá trị tương đương như
việc sử dụng thẻ Căn cước công dân trong thực hiện các giao dịch có yêu cầu
xuất trình thẻ Căn cước công dân. Theo đó, các thông tin căn cước công dân,
thông tin dân cư được tích hợp hiển thị trên ứng dụng VNeID để người dân, cơ
quan, tổ chức sử dụng để phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và các giao dịch
của người dân; các doanh nghiệp, tổ chức kết nối trực tiếp với hệ thống định
danh xác thực điện tử của Bộ Công an hoặc thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ
xác thực điện tử theo trình tự, thủ tục quy định để xác thực tài khoản định danh
điện tử hoặc khai thác thông tin liên quan khi người dân có yêu cầu.
Giải pháp :
- Đối với công dân: Để được đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ
2, công dân thực hiện như sau:
+ Bước 1: Công dân đến cơ quan Công an đăng ký tài khoản mức 2; thực
hiện cài đặt ứng dụng VNeID; thực hiện kích hoạt tài khoản trên thiết bị di động
khi nhận được tin nhắn thông báo đăng ký tài khoản thành công theo các bước
trong ứng dụng VnEID.
+ Bước 2: Sau khi được kích hoạt, việc sử dụng tài khoản định danh điện
tử như sau: Công dân thực hiện đăng nhập một lần trên cổng dịch vụ công quốc
gia (liên thông với cổng dịch vụ công của các Bộ, ngành, địa phương) với tên tài
khoản là số định danh cá nhân và mật khẩu để thực hiện các dịch vụ công trực
tuyến. Tùy từng dịch vụ công trực tuyến, thông tin của công dân sẽ được điền
vào biểu mẫu điện tử (Form), người dân không phải điền và không sửa được
thông tin. Công dân sử dụng tài khoản, mật khẩu đăng nhập ứng dụng VNeID
trên thiết bị di động để hiển thị các thông tin căn cước công dân, thông tin dân
cư được tích hợp trên ứng dụng VNeID.
- Đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết
hồ sơ thủ tục hành chính: khi công dân tra cứu, xuất trình thông tin cá nhân, nơi
9 thường trú hiển thị trên ứng dụng VNeID, cơ quan có thẩm quyền, cán bộ,
công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ
tục hành chính ghi nhận và lưu trữ thông tin này trong hồ sơ thủ tục hành chính
trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh, không
được yêu cầu công dân xuất trình thêm các giấy tờ khác chứng nhận các thông
tin đã có trên ứng dụng VNelD khi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính. Các
thông tin hiển thị trên ứng dụng VNelD gồm: Số CCCD; Họ và tên; Ngày sinh;
Giới tính; Quốc tịch; Quê quán; Nơi thường trú; CCCD có giá trị đến; Đặc điểm
nhận dạng; Ngày cấp, Số điện thoại.
6. Công dân có thể sử dụng giấy Xác nhận thông tin về cư trú để
chứng minh thông tin cá nhân, nơi cư trú khi không thể khai thác, sử dụng
được thông tin cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
Cơ sở pháp lý:
(1) Theo quy định tại khoản 3 Điều 8 và khoản 3 Điều 33 Luật Cư trú thì
công dân có quyền được cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc
vào nơi cư trú của mình xác nhận thông tin về cư trú khi có yêu cầu;
(2) Theo quy định tại Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021
của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú
thì công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan
đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề
nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư
trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch
vụ công quản lý cư trú; Thời hạn giải quyết tối đa là 03 ngày làm việc.
(3) Theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP
ngày 21/12/2022 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực
hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công thì trường hợp không thể khai
thác được thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ quan có
thẩm quyền, cán bộ công chức, viên chức được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải
quyết thủ tục hành chính có thể yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình
giấy xác nhận thông tin về cư trú (giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư
trú).
Giải pháp:
- Đối với công dân: Để được cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú, công
dân có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước để đề nghị cấp
giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú
qua dịch vụ công trực tuyến khi cần thiết. Cơ quan đăng ký cư trú sẽ cấp giấy 10
xác nhận thông tin về cư trú cho công dân dưới hình thức văn bản hoặc văn bản
điện tử theo yêu cầu của công dân.
- Đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết
hồ sơ thủ tục hành chính: Khi công dân xuất trình bản sao hoặc xuất trình giấy
xác nhận thông tin về cư trú thì không được yêu cầu công dân xuất trình thêm
các giấy tờ khác chứng nhận các thông tin đã có trên giấy xác nhận thông tin về
cư trú khi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính. Mẫu giấy Xác nhận thông tin
về cư trú (mẫu CT07 ban hành kèm Thông tư số 56/TT-BCA ngày 15/5/2021
của Bộ Công an) gồm các thông tin, cụ thể: Số định danh cá nhân; Họ, chữ đệm
và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Quê quán; Dân tộc; Tôn
giáo; Quốc tịch; Nơi thường trú; Nơi tạm trú; Nơi ở hiện tại; Họ tên chủ hộ, số
định danh chủ hộ và Quan hệ với chủ hộ; Họ, chữ đệm và tên, ngày tháng năm
sinh, giới tính, số định danh cá nhân của các thành viên hộ gia đình và quan hệ
với chủ hộ.
7. Công dân có thể sử dụng giấy Thông báo số định danh cá nhân và
thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để chứng minh thông tin
cá nhân, nơi cư trú khi không thể khai thác, sử dụng được thông tin cư trú
của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
Cơ sở pháp lý:
Theo quy định tại Khoản 9 Điều 1 Nghị định số 37/2021/NĐ-CP ngày
29/3/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 137/2015/NĐCP ngày 31/12/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Căn cước công dân thì ngay sau khi xác lập được số định danh cá nhân cho công
dân, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có văn bản thông báo cho
công dân về số định danh cá nhân đã được xác lập và các thông tin của công dân
hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Giải pháp:
Căn cứ quy định trên, Bộ Công an đã chỉ đạo thực hiện cấp Thông báo số
định danh và thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cho 100% người
dân chưa được cấp CCCD trên toàn quốc để người dân sử dụng giải quyết các
thủ tục hành chính, các giao dịch dân sự cần chứng minh nơi cư trú của công
dân. Như vậy, khi công dân xuất trình bản sao hoặc giấy Thông báo số định
danh cá nhân thì không được yêu cầu công dân xuất trình thêm các giấy tờ
chứng minh thông tin cá nhân khi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính. Các
thông tin trên Thông báo số định danh cá nhân: Họ, chữ đệm và tên khai sinh;
Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Nơi đăng ký khai sinh; Quê quán; Dân tộc;
Tôn giáo; Quốc tịch; Tình trạng hôn nhân; Nơi thường trú; Nơi ở hiện tại; Quan
hệ với chủ hộ; Nhóm máu; Họ, chữ đệm và tên, của cha, mẹ; Số định danh cá
nhân.
Tin cùng chuyên mục
-
LỢI ÍCH CỦA HỒ SƠ SỨC KHOẺ ĐIỆN TỬ, CÁCH ĐĂNG KÝ TIÊM CHỦNG TRỰC TUYẾN
16/01/2025 10:39:31 -
Chuyển đổi số trong cơ quan Nhà nước
16/01/2025 10:39:19 -
Nhận diện lừa đảo trên không gian mạng
21/10/2024 15:14:57 -
Hướng dẫn mua bán trên sàn thương mại điện tử Việt Nam
18/10/2024 09:14:19
Tuyên truyền phương thức khai thác, sử dụng thông tin thay cho việc xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú
Ngày 21/12/2022, Chính phủ ban hành Nghị định số 104/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.
1. Công dân có thể sử dụng thẻ căn cước công dân gắn chíp điện tử là
giấy tờ pháp lý chứng minh thông tin về cá nhân, nơi thường trú khi thực
hiện thủ tục hành chính, giao dịch dân sự
Cơ sở pháp lý: Theo quy định tại Điều 3 và Điều 20 Luật Căn cước công
dân, căn cước công dân thể hiện thông tin cơ bản về lai lịch, nhận dạng của công
dân; Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá
trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các
giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam; Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công
dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm
giấy tờ khác chứng nhận các thông tin cá nhân, nơi thường trú.
Giải pháp:
(1) Đối với công dân: thực hiện thủ tục để được cấp thẻ Căn cước công
dân. Như vậy, người dân có thể sử dụng thẻ căn cước công dân gắn chíp là một
loại giấy tờ pháp lý chứng minh thông tin cá nhân, nơi thường trú khi thực hiện
thủ tục hành chính, dịch vụ công.
(2) Đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết
hồ sơ thủ tục hành chính: không được yêu cầu công dân xuất trình thêm các giấy
tờ khác chứng nhận các thông tin đã có trên thẻ căn cước công dân gắn chíp khi
tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính. Các thông tin trên mặt thẻ Căn cước
công dân, gồm: Số Căn cước công dân (chính là số định danh cá nhân); Ảnh
chân dung; Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính;
Quốc tịch; Quê quán; Nơi thường trú; Ngày, tháng, năm hết hạn; Đặc điểm nhân
dạng; Vân tay; Ngày, tháng, năm cấp thẻ; Họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ
ký của người cấp thẻ.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thiết bị đầu đọc mã QRcode
trên thẻ Căn cước công dân đã được kết nối trực tuyến với Cơ sở dữ liệu 5
quốc gia về dân cư để khai thác, sử dụng thông tin về cư trú khi giải quyết
thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.
Cơ sở pháp lý:
(1) Điều 3 Thông tư số 06/2021/TT-BCA ngày 23/01/2021 của Bộ Công
an quy định về mẫu thẻ CCCC: a) Mặt trước thẻ CCCD gồm các thông tin: ...;
mã QR; b) mặt sau thẻ CCCD gồm các thông tin sau: ....; chíp điện tử.
(2) Theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 14 Nghị định số
104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy
khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công thì cơ quan có thẩm
quyền, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận,
giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công phải khai thác, sử dụng
thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bằng
hình thức sử dụng thiết bị đầu đọc mã QRCode trên thẻ Căn cước công dân gắn
chíp điện tử để ghi nhận và lưu trữ thông tin công dân trong hồ sơ thủ tục hành
chính.
Giải pháp:
Đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết hồ
sơ thủ tục hành chính: khi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp
dịch vụ công cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân
được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ
công sử dụng thiết bị đọc mã QRcode trên thẻ căn cước công dân (theo tiêu
chuẩn do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành tại Quyết định số
46/QĐTTDT ngày 18/01/2022 ban hành hướng dẫn yêu cầu kỹ thuật cơ bản đối
với thiết bị đọc mã QRCode) để ghi nhận và lưu trữ thông tin công dân được
hiển thị trên thiết bị trong hồ sơ thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh, không được yêu cầu công dân xuất
trình thêm các giấy tờ khác chứng nhận các thông tin đã có trên thẻ căn cước
công dân gắn chíp khi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính. Các thông tin
trong mã QRCode được hiển thị trên thiết bị đọc mã QRCode gồm: Số CCCD;
số CMND 9 số; Họ và tên; Ngày sinh; Giới tính; Nơi thường trú; Ngày cấp
CCCD.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thiết bị đầu đọc chíp trên thẻ Căn
cước công dân đã được kết nối trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư để khai thác, sử dụng thông tin về cư trú khi giải quyết thủ tục hành
chính, cung cấp dịch vụ công.
Cơ sở pháp lý:
(1) Điều 3 Thông tư số 06/2021/TT-BCA ngày 23/01/2021 của Bộ Công
an quy định về mẫu thẻ CCCC: a) Mặt trước thẻ CCCD gồm các thông tin: ...;
mã QR; b) mặt sau thẻ CCCD gồm các thông tin sau: ....; chíp điện tử.
(2) Theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 14 Nghị định số
104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy
khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công thì cơ quan có thẩm
quyền, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận,
giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công phải khai thác, sử dụng
thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bằng
hình thức sử dụng thiết bị đầu đọc chíp trên thẻ Căn cước công dân gắn chíp
điện tử để ghi nhận và lưu trữ thông tin công dân trong hồ sơ thủ tục hành chính.
Giải pháp:
Đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết hồ
sơ thủ tục hành chính: khi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp
dịch vụ công cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân
được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ
công sử dụng thiết bị đọc chíp trên thẻ căn cước công dân (theo tiêu chuẩn
ICAO) để ghi nhận và lưu trữ thông tin công dân được hiển thị trên thiết bị trong
hồ sơ thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính
cấp bộ, cấp tỉnh, không được yêu cầu công dân xuất trình thêm các giấy tờ khác
chứng nhận các thông tin đã có trên thẻ căn cước công dân gắn chíp khi tiếp
nhận, giải quyết thủ tục hành chính. Các thông tin trong chíp điện tử được hiển
thị trên thiết bị đọc chíp gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm
sinh; Giới tính; Quê quán; Dân tộc; Tôn giáo; Quốc tịch; Nơi thường trú; Họ,
chữ đệm và tên của cha, mẹ, vợ hoặc chồng; Số chứng minh đã được cấp; Ngày
cấp; Ngày hết hạn (của thẻ CCCD); Đặc điểm nhận dạng; Ảnh chân dung; Trích
chọn vân tay; Số thẻ Căn cước công dân (số định danh cá nhân).
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tra cứu, khai thác thông tin cá nhân qua
chức năng của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp
tỉnh đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc qua Cổng
dịch vụ công quốc gia để khai thác, sử dụng thông tin về cư trú khi giải
quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.
Cơ sở pháp lý:
(1) Theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 37/2021/NĐ-CP ngày
29/3/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định
137/2015/NĐCP ngày 31/12/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật 7 Căn cước công dân thì Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ
sở dữ liệu chuyên ngành được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư để phục vụ công tác quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao thông qua việc kết nối, chia sẻ thông tin trên Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư, cổng dịch vụ công quốc gia, cổng dịch vụ công Bộ Công an,
Hệ thống thông tin một cửa cấp tỉnh hoặc khai thác bằng văn bản; Công dân
khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bằng văn
bản yêu cầu cung cấp thông tin hoặc thông qua dịch vụ nhắn tin, cổng dịch vụ
công quốc gia, cổng dịch vụ công Bộ Công an.
(2) Theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 14 Nghị định số
104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy
khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công thì cơ quan có thẩm
quyền, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận,
giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công phải tra cứu, khai thác
thông tin cá nhân qua chức năng của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính cấp bộ, cấp tỉnh đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc
qua Cổng dịch vụ công quốc gia để giải quyết thủ tục hành chính.
Giải pháp:
- Đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết
hồ sơ thủ tục hành chính: khi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cơ quan
có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm
thực hiện tra cứu, khai thác thông tin của người nộp hồ sơ qua chức năng của Hệ
thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh đã được kết nối
với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
- Đối với công dân: Trường hợp Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính chưa kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, thì yêu cầu công
dân tra cứu, khai thác thông tin cá nhân của mình qua cổng dịch vụ công quốc
gia để ghi nhận và lưu trữ thông tin về cư trú trong hồ sơ thủ tục hành chính.
Công dân tra cứu, khai thác thông tin cá nhân của mình theo các bước sau:
+ Bước 1: Công dân truy cập Cổng dịch vụ công theo địa chỉ:
https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn
+ Bước 2: Đăng nhập tài khoản/ mật khẩu truy cập (sử dụng tài khoản
Cổng DVC quốc gia); xác thực nhập mã OTP được hệ thống gửi về điện thoại.
Bước 3: Tại trang chủ, truy cập vào chức năng Thông tin công dân và nhập
các thông tin theo yêu cầu: Họ và tên, số định danh cá nhân, ngày sinh, số điện
thoại, mã xác nhận. Sau đó, nhấn Tìm kiếm. 8 Thông tin cơ bản công dân sẽ
hiện thị trên màn hình gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm
sinh; Giới tính; Nơi đăng ký khai sinh; Quê quán; Nơi thường trú; Số định danh
cá nhân; Số chứng minh nhân dân.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể tra cứu thông tin cá nhân thông
qua tài khoản định danh điện tử của công dân được hiển thị trong ứng
dụng VNeID để sử dụng thông tin về cư trú khi thực hiện thủ tục hành
chính, cung cấp dịch vụ công
Cơ sở pháp lý:
Theo quy định tại khoản 5 Điều 13 Nghị định số 59/2022/NĐ-CP ngày
05/9/2022 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử quy định
việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 có giá trị tương đương như
việc sử dụng thẻ Căn cước công dân trong thực hiện các giao dịch có yêu cầu
xuất trình thẻ Căn cước công dân. Theo đó, các thông tin căn cước công dân,
thông tin dân cư được tích hợp hiển thị trên ứng dụng VNeID để người dân, cơ
quan, tổ chức sử dụng để phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và các giao dịch
của người dân; các doanh nghiệp, tổ chức kết nối trực tiếp với hệ thống định
danh xác thực điện tử của Bộ Công an hoặc thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ
xác thực điện tử theo trình tự, thủ tục quy định để xác thực tài khoản định danh
điện tử hoặc khai thác thông tin liên quan khi người dân có yêu cầu.
Giải pháp :
- Đối với công dân: Để được đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ
2, công dân thực hiện như sau:
+ Bước 1: Công dân đến cơ quan Công an đăng ký tài khoản mức 2; thực
hiện cài đặt ứng dụng VNeID; thực hiện kích hoạt tài khoản trên thiết bị di động
khi nhận được tin nhắn thông báo đăng ký tài khoản thành công theo các bước
trong ứng dụng VnEID.
+ Bước 2: Sau khi được kích hoạt, việc sử dụng tài khoản định danh điện
tử như sau: Công dân thực hiện đăng nhập một lần trên cổng dịch vụ công quốc
gia (liên thông với cổng dịch vụ công của các Bộ, ngành, địa phương) với tên tài
khoản là số định danh cá nhân và mật khẩu để thực hiện các dịch vụ công trực
tuyến. Tùy từng dịch vụ công trực tuyến, thông tin của công dân sẽ được điền
vào biểu mẫu điện tử (Form), người dân không phải điền và không sửa được
thông tin. Công dân sử dụng tài khoản, mật khẩu đăng nhập ứng dụng VNeID
trên thiết bị di động để hiển thị các thông tin căn cước công dân, thông tin dân
cư được tích hợp trên ứng dụng VNeID.
- Đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết
hồ sơ thủ tục hành chính: khi công dân tra cứu, xuất trình thông tin cá nhân, nơi
9 thường trú hiển thị trên ứng dụng VNeID, cơ quan có thẩm quyền, cán bộ,
công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ
tục hành chính ghi nhận và lưu trữ thông tin này trong hồ sơ thủ tục hành chính
trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh, không
được yêu cầu công dân xuất trình thêm các giấy tờ khác chứng nhận các thông
tin đã có trên ứng dụng VNelD khi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính. Các
thông tin hiển thị trên ứng dụng VNelD gồm: Số CCCD; Họ và tên; Ngày sinh;
Giới tính; Quốc tịch; Quê quán; Nơi thường trú; CCCD có giá trị đến; Đặc điểm
nhận dạng; Ngày cấp, Số điện thoại.
6. Công dân có thể sử dụng giấy Xác nhận thông tin về cư trú để
chứng minh thông tin cá nhân, nơi cư trú khi không thể khai thác, sử dụng
được thông tin cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
Cơ sở pháp lý:
(1) Theo quy định tại khoản 3 Điều 8 và khoản 3 Điều 33 Luật Cư trú thì
công dân có quyền được cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc
vào nơi cư trú của mình xác nhận thông tin về cư trú khi có yêu cầu;
(2) Theo quy định tại Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021
của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú
thì công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan
đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề
nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư
trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch
vụ công quản lý cư trú; Thời hạn giải quyết tối đa là 03 ngày làm việc.
(3) Theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP
ngày 21/12/2022 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực
hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công thì trường hợp không thể khai
thác được thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ quan có
thẩm quyền, cán bộ công chức, viên chức được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải
quyết thủ tục hành chính có thể yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình
giấy xác nhận thông tin về cư trú (giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư
trú).
Giải pháp:
- Đối với công dân: Để được cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú, công
dân có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước để đề nghị cấp
giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú
qua dịch vụ công trực tuyến khi cần thiết. Cơ quan đăng ký cư trú sẽ cấp giấy 10
xác nhận thông tin về cư trú cho công dân dưới hình thức văn bản hoặc văn bản
điện tử theo yêu cầu của công dân.
- Đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết
hồ sơ thủ tục hành chính: Khi công dân xuất trình bản sao hoặc xuất trình giấy
xác nhận thông tin về cư trú thì không được yêu cầu công dân xuất trình thêm
các giấy tờ khác chứng nhận các thông tin đã có trên giấy xác nhận thông tin về
cư trú khi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính. Mẫu giấy Xác nhận thông tin
về cư trú (mẫu CT07 ban hành kèm Thông tư số 56/TT-BCA ngày 15/5/2021
của Bộ Công an) gồm các thông tin, cụ thể: Số định danh cá nhân; Họ, chữ đệm
và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Quê quán; Dân tộc; Tôn
giáo; Quốc tịch; Nơi thường trú; Nơi tạm trú; Nơi ở hiện tại; Họ tên chủ hộ, số
định danh chủ hộ và Quan hệ với chủ hộ; Họ, chữ đệm và tên, ngày tháng năm
sinh, giới tính, số định danh cá nhân của các thành viên hộ gia đình và quan hệ
với chủ hộ.
7. Công dân có thể sử dụng giấy Thông báo số định danh cá nhân và
thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để chứng minh thông tin
cá nhân, nơi cư trú khi không thể khai thác, sử dụng được thông tin cư trú
của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
Cơ sở pháp lý:
Theo quy định tại Khoản 9 Điều 1 Nghị định số 37/2021/NĐ-CP ngày
29/3/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 137/2015/NĐCP ngày 31/12/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Căn cước công dân thì ngay sau khi xác lập được số định danh cá nhân cho công
dân, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có văn bản thông báo cho
công dân về số định danh cá nhân đã được xác lập và các thông tin của công dân
hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Giải pháp:
Căn cứ quy định trên, Bộ Công an đã chỉ đạo thực hiện cấp Thông báo số
định danh và thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cho 100% người
dân chưa được cấp CCCD trên toàn quốc để người dân sử dụng giải quyết các
thủ tục hành chính, các giao dịch dân sự cần chứng minh nơi cư trú của công
dân. Như vậy, khi công dân xuất trình bản sao hoặc giấy Thông báo số định
danh cá nhân thì không được yêu cầu công dân xuất trình thêm các giấy tờ
chứng minh thông tin cá nhân khi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính. Các
thông tin trên Thông báo số định danh cá nhân: Họ, chữ đệm và tên khai sinh;
Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Nơi đăng ký khai sinh; Quê quán; Dân tộc;
Tôn giáo; Quốc tịch; Tình trạng hôn nhân; Nơi thường trú; Nơi ở hiện tại; Quan
hệ với chủ hộ; Nhóm máu; Họ, chữ đệm và tên, của cha, mẹ; Số định danh cá
nhân.

Tin khác
Tin nóng
Công khai giải quyết TTHC
SĐT: 0237 3531 578
Email: vpubndxaxuangiang@gmail.com